Quyết định tạm đình chỉ vụ án là việc Tòa án quyết định tạm ngừng việc giải quyết vụ án dân sự đã thụ lý trong một thời hạn khi có những căn cứ do pháp luật quy định. Khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn, thì Tòa án lại tiếp tục giải quyết vụ án dân sự đó. Cụ thể về vấn đề này thế nào, mời quý vị tìm hiểu trong bài viết sau.
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25/11/2015, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016, so với Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 thì Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã có những đổi mới đáng kể trong đó có bổ sung thêm các quy định về quyết định tạm đình chỉ vụ án. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc Tòa án quyết định tạm ngưng việc giải quyết vụ án dân sự đã thụ lý trong một thời hạn khi có những căn cứ do pháp luật quy định. Khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn Tòa án lại tiếp tục giải quyết vụ án dân sự đó.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 213 BLTTDS 2015 thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong những căn cứ sau:
– Thứ nhất, đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
– Thứ hai, đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật. Năng lực hành vi tố tụng dân sự được quy định tại Điều 69 BLTTDS 2015.
– Thứ ba, chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;
– Thứ tư, cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;
– Thứ năm, cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;
– Thứ sáu, theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản 2014 về quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Mẫu số 04b: Dùng cho Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 11 năm 2004
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
Toà án…………………….. (1)
Số:…../…../HSST-QĐ (2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc …….., ngày….. tháng…… năm…. |
QUYẾT ĐỊNH
TẠM ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN
TOÀ ÁN……………………………
Căn cứ vào các điều 39, 160, 176 và 180 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số……/……/HSST ngày…… tháng…… năm……;
Xét thấy: (3)
QUYẾT ĐỊNH:
- Tạm đình chỉ vụ án đối với bị can: (Ghi họ tên, ngày… tháng… năm… sinh, nơi sinh, nơi cư trú (nơi thường trú và nơi tạm trú), nghề nghiệp)
Bị Viện kiểm sát
Truy tố về tội (các tội)
Theo điểm (các điểm)….. khoản (các khoản)….. Điều (các điều)….. của Bộ luật hình sự.
- Vụ án sẽ được tiếp tục giải quyết khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn.
Nơi nhận:
– VKS……………; – Bị can………….; – Người bị hại (nếu có)…..; – Lưu hồ sơ vụ án. |
TOÀ ÁN……………………………..
Thẩm phán
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 04b:
(1) Ghi tên Toà án xét xử sơ thẩm; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định tạm đình chỉ vụ án (ví dụ: Số: 148/2004/HSST-QĐ).
(3) Khi thuộc trường hợp nào quy định tại khoản 1 Điều 160 của Bộ luật tố tụng hình sự thì ghi theo trường hợp đó (ví dụ: Xét thấy bị can bị bệnh tâm thần).